Kinh Bàng quang bắt đầu từ vị trí của huyệt Tinh minh ở khóe mắt, vòng qua đầu xuống sau cổ, đến lưng thì chia thành 2. Đường đầu tiên cách Đốc mạch 1,5 thốn, còn đường thứ hai cách 3 thốn. Khi tới chân, nó chạy dọc mặt sau của chân, qua mắt cá đến mé ngoài của bàn chân, sau đó kết thúc tại vị trí của huyệt Chí âm ở phía ngoài móng chân út.
Kinh Bàng quang có mối liên hệ biểu lý vói kinh thận, hoạt động mạnh mẽ trong khoảng thời gian từ 3 – 5h chiều. Các cơ quan liên hệ gồm có đầu, mũi, não, mắt, cột sống, và bàng quang.
( Xem thêm: Hệ thống Kinh lạc và Huyệt đạo trên cơ thể )
Huyệt thường dùng
Huyệt Tinh minh - Trị các bệnh liên quan đến mắt
Để xác định vị trí của Huyệt Tinh minh, các bạn nhắm mắt lại, từ khóe mắt dịch lên 1 cm là huyệt.
Sử dụng ngón cái và trỏ để day ấn đồng thời 2 huyệt ở hai bên trong khoảng thời gian từ 2 – 5 phút giúp làm sáng mắt, đỡ mỏi, giảm khô mắt.
Huyệt Phế du – Tốt bệnh phổi
Vị trí của Huyết Phế du nằm ở mỏm đốt sống ngực thứ 3, các bạn đo ngang ra 1,5 thốn.
Huyệt là nơi dẫn khí của kinh mạch phổi, điều hòa và bổ sung khí cho phổi, chuyên sử dụng để trị các chứng nóng lạnh như trúng gió, cảm cúm, sốt, suyễn. Chúng ta có thể tác động vào huyệt bằng cách day bấm, cạo gió giác hơi…
Huyệt Tâm du - Trị hồi hộp, đánh trống ngực, tức ngực
Từ dưới mỏm của đốt sống ngực thứ 5 đo ngang ra 1,5 thốn chính là vị trí của Huyệt Tâm du.
Huyệt có chức năng thúc đẩy lưu thông khí huyết, an thần, chuyên trị các chứng liên quan tới tim mạch như: Sợ hãi, hồi hộp, thở gấp… Ngoài ra là suy nhược thần kinh, mất ngủ, mơ nhiều.
Các bạn tác động bằng cách dùng ngón tay cái để day tron, mỗi lần 2 – 5 phút, nên day bấm đồng thời cả 2 huyệt ở hai bên cùng lúc.
Huyệt Can du - Thanh nhiệt gan, làm sáng mắt
Để xác định vị trí của Huyệt Can du các bạn từ mỏm đốt sống ngực thứ 9 sang ngang 1,5 thốn.
Huyệt có tác dụng trị các vấn đề liên quan đến mắt như: Sưng đau, quáng gà, võng mạc bị xuất huyết. Ngoài ra còn giúp điều huyết, an thần, kinh nguyệt không đều.
Tác động bằng cách thực hiện day bấm huyệt, mỗi lần 2 – 5 phút, và nên thực hiện đồng thời ở cả 2 bên.
Huyệt Tỳ du - Trị biếng ăn
Vị trí của Huyệt Tỳ du từ dưới mỏm đốt sống 11 đo ngang ra 1,5 thốn.
Huyệt có tác dụng tăng cường sự tiêu hóa và hấp thu dưỡng chất ở bên trong cơ thể. Được sử dụng trị chứng biếng ăn, tieu chảy, trướng bụng.
Tác động bằng cách sử dụng ngón tay cái day tròn lên vị trí của huyệt, thời gian 2 – 5 phút. Nên thực hiện cả 2 bên cùng lúc, ngày 1 – 2 lần tới khi có kết quả.
Huyệt Vị du - Trị đau và trướng bụng
Từ dưới mỏm đốt sống ngực 12 đo ngang sang 1,5 thốn là vị trí của huyệt Vị du.
Huyệt thường được sử dụng kết hợp với Tỳ du để giảm đau dạ dày, trị tiêu hóa kém, hỗ trợ chuyển hóa thức ăn tốt hơn.
Tác động bằng cách dùng ngón tay cái để day tròn trên vị trí của huyệt, 2 – 5 phút, cả 2 bên cùng lúc. Bạn cũng có thẻ sử dụng gốc bàn tay để tiến hành chà xá ở 2 bên cùng lúc, mỗi lần 50 – 100 cái.
Huyệt Thận du – Giảm mệt mỏi, thị thoái hoá cơ lưng
Từ mỏm của đốt sống lưng thứ 2 đo ra 1,5 thốn chính là vị trí của Huyệt Thận du.
Huyệt có tác dụng bồi bổ khí thận, tăng cường sức khỏe. Khi cơ lưng thường mệt mỏi, cột sống thoái hóa là dấu hiệu cho thấy thận yếu. Nên sử dụng hai bên lòng bàn tay chà xát nhiều lận ở vị trí của Thận du cho tới khi vùng huyệt nóng lên. Nên thực hiện 50 – 100 cái. Có thể kết hợp với chườm ấm, day ấn vùng huyệt cũng rất tốt.
Huyệt Đại trường du - Trị chứng đau lưng do phong thấp
Từ mỏng đốt sống lưng thứ 4 đo ra 1,5 thốn là vị trí chủa huyệt Đại trường du.
Huyệt được sử dụng để trị đau bụng, tiêu chảy, chướng bụng, táo bón… Hàng ngày dùng tay tự day bấm hoặc chà xát, kết hợp với chườm nóng sẽ có tác dụng trừ phong thấp, tăng cường sức khỏe của lưng, bài tiết chất thải ra ngoài theo đường đại tiện.
Bát liêu - Trị chứng đau bụng kinh
Bát liêu gồm 2 huyệt Thượng liêu, 2 Thứ iêu, 2 Trung liêu, 2 Hạ liêu. Đây là nhóm huyệt nằm ở 8 chỗ lõm của xương sống cùng, mỗi bên có 2 huyệt đối xứng nhau.
Các huyệt này có tác dụng điều kinh, thông khí, giảm đau, ra khí hư, trị lãnh cảm… Tác động bằng cách nắm tay lại và tiến hành day kĩ ở vùng này, chà xát bằng tay, massage cạo gió, day ấn…
Người bị đau bụng kinh khi sử dụng ngón tay cái để day bấm quanh Bát liêu sẽ có tác dụng giảm đau hiệu quả.
Huyệt Uỷ trung – Giảm đau nhức lưng & chân
Vị trí của Huyệt Ủy trung nằm ở giữa 2 đường gân ở khoeo chân.
Đánh vỗ huyệt có thể giúp trị chứng đau nhức ở thắt lưng, tê mỏi chân. Mỗi lần nên vỗ vài chục cái, có thể tiến hành ở hai bên chân cùng lúc.
Huyệt Thừa cân - Trị chứng chuột rút
Huyệt Thừa cân nằm ở vịt rí nổi cao nhất của cẳng chân, chính giữa bắp chuối.
Thường xuyên vỗ - đập – xoa bóp huyệt có tác dụng tăng cường sức khỏe, giúp phòng ngừa dãn tĩnh mạch chi dưới.
Huyệt Phi dương - Trị tê mỏi chân
Vị trí của Huyệt Phi dương nằm ở mặt sau của xương cẳng chân, phía bên trên mắt cá 7 thốn.
Huyệt giúp trừ phong, lưng và gối khỏe hơn, đi lại vững vàng, giảm đau lưng, mỏi chân. Tác động vào huyệt bằng cách cạo gió, xoa bóp, hoặc vỗ nhiều lần.
Huyệt Thân mạch – giãn gân mạch
Vị trí Huyệt Thân mạch nằm ở chỗ lõm bên dưới mắt cá chân, cách khoảng nửa thốn.
Huyệt có tác dụng giãn gân, xương khớp linh hoạt hơn, chân khó cử động. Có thể tiến hành day ấn huyệt 2 – 5 phút mỗi bên, thực hiện cả hai bên cùng lúc.
Huyệt Chí âm – Cho người bị đau lưng cấp tính
Vị trí của Huyệt Chí âm ở tại góc ngoài của móng chân út, cách khoảng 1 cm.
Để trị chứng đau lưng, các thầy thuốc đông y thường lấy ngải cứu huyệt này, làm cho tới khi giảm đau thì thôi.