Mạch Đốc bắt đầu từ phía dưới tử cung (ở nữ), và sau tuyến tiền liệt (ở nam), vòng ra phía sau huyệt Trường cường, chạy thẳng lên sống lưng, qua huyệt Phong phủ, lên tới đỉnh đầu, sau đó ra giữa trán và xuống sống mũi; Cuối cùng kết thúc ở vị trí của huyệt Ngân giao ở môi trên, giao với Nhâm mạch.
Chức năng của mạch Đốc
Do nằm ở giữ lực nên Đốc mạch kiểm soát các đường kinh dương ở trên toàn thân. Nó cũng có mối quan hệ chặt chẽ với đại não và tủy sống.
Đốc mạch có chức năng đả thông và lưu trữ, điều hóa khí huyết ở bên trong cơ thể.
Kiểm soát các hoạt động liên quan tới tư duy.
Kiểm soát chức năng hoạt động của cơ quan sinh dục.
( Xem thêm: Hệ thống Kinh lạc và Huyệt đạo trên cơ thể )
Các huyệt đạo nằm ở trên mạch Đốc có tác dụng tráng dương, tăng cường đề kháng của cơ thể, giúp cho thân thể cường tráng.
Việc bồi dưỡng và làm ấm Đốc mạch cũng như cá huyệt ở trên nó có tác dụng tránh cảm mạo, giảm đau nhức cổ gáy và eo lưng, trị suy nhược tinh thần, người kém ngủ. Người bệnh mắc các chứng liệt dương, di tinh, lãnh cảm, và các bệnh lý do suy giảm chức năng thận.
Các huyệt thường dùng
Huyệt Trường cường - Cho người bệnh trĩ, táo bón
Để xác định vị trí của huyệt Trường cường các bạn nằm sấp, nhấc mông. Điểm lõm nằm ở giữa chót xương cùng và hậu môn chính là huyệt vị.
Huyệt có tác dụng giúp cột sống dẻo dai, tăng cường thận khí, thường được dùng để bồi bổ năng lượng cho xương sống và điều hòa âm dương ở bên trong cơ thể.
Các bạn tác động vào huyệt bằng cách day bấp hoặc chà nóng vùng xung quanh huyệt, mỗi lần từ 3 - 5 phút, hoặc có thể lâu hơn để đạt hiệu quả trị liệu.
Huyệt Yêu dương quan - Giảm đau lưng
Để xác định vị trí của huyệt Yêu dương quan, các bạn nằm xấp và tìm điểm cao nhất của xương cánh chậu. Chỗ lõm tại giao điểm giữa đường nối 2 điểm này và cột sống, tại dưới mỏm gai của đốt sống thắt lưng số 4 là huyệt vị.
Về mặt giải phẫu, huyệt ở vị trí chịu lực lớn khi cơ thể vận động, nên dương khi khi đi qua đầy thường gặp trở ngại nhất. Khi cơ thể gặp mệt mỏi, thiếu dương khí thì chúng ta cũng thường bị đau nhức ở vùng này. Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng cũng rất thường gặp ở vị trí này.
Các bạn nên tiến hành xoa bóp hàng ngày, sử dụng 2 lòng bàn tay hoặc mu bàn tay để chà xát lên xuống, từ vị trí của Yên dương quan tới huyệt Trường cường.
Huyệt Mệnh môn - Bổ thận, xương sống dẻo dai
Các bạn xác định vị trí của huyệt Mệnh môn bằng cách đứng thẳng. Xác định đường tròn vòng quanh eo, qua rốn. Giao điểm của đường này với cột sống là huyệt vị.
Huyệt có mối liên hệ với dương khí ở Thận. Cứu huyệt là cách tăng cường dương khí cho thân và trị các chứng đau lưng, mỏi gối, yếu sinh lý, thoái hóa cột sống, kinh nguyệt không đều và lãnh cảm ở phái nữ.
Hàng ngày nên sử dụng hai tay để xoa bóp huyệt và vùng xung quanh theo hình tròn, mỗi lần 2 - 5 phút.
Huyệt Chí dương - Cho người bị đau tim & dạ dày
Để xác định vị trí của huyệt Chí dương các bạn nằm sấp, hai tay để sát thân, điểm lõm xuống dưới đốt sốt thứ 7 nằm trên đường nối hai đầu dưới của xương bả vai là huyệt vị.
Huyệt là nơi có dương khí dồi dào nhất trên cơ thể, được coi là điểm tựa của toàn thân, có chức năng làm giãn lồng ngực, dưỡng cơ hành, ngoài ra còn có thể giảm đau, xoa dịu cơn đau thắt ở ngực, dạ dày, và bụng.
Các bạn tác động vào huyệt bằng cách thực hiện day ấn, chà xát cho nóng hoặc áp dụng cứu ngải đều rất tốt.
Huyệt Đại chuỳ - Cho người sợ lạnh
Vị trí của huyệt Đại chùy nằm ở điểm lõm xương dưới mỏm đốt sống cao nhất của gáy, dưới mỏm của đốt sống thứ 7.
Đại trùy và Thần khuyết chính là hai huyệt có vai trò điều hòa âm dương của cơ thể, giúp khỏe mạnh.
Vào mùa đông, khi thời tiết trở lạnh các bạn có thể thực hiện cứu huyệt này để làm ấm toàn thân.
Khi bị sốt cao do cảm mạo thì nên giác hơi huyệt Đại chùy, kết hợp vỗ huyệt Khúc trì, bấm huyệt Hợp cốc cho đến khi ra mồ hôi sẽ giúp hạ sốt nhanh hơn.
Huyệt Phong phủ - Dùng khi cảm mạo
Để xác định vị trí của huyệt Phong phủ các bạn ở tư thế ngồi, đầu hơi cúi xuống, từ giữa rìa tóc gáy đo lên khoảng 1 thốn là huyệt.
Huyệt được dùng để trị các chứng bệnh như cảm, sốt, nghẹt mũi, viêm họng, khản tiếng, sổ mũi, hoa mắt, chóng mặt, đau nhức cổ vai gáy, đau lưng.
Tác động vào huyệt bằng cách sử dụng ngón tay để day bấm hoặc cạo gió vùng huyệt dọc xuống các cơ bên cổ.
Huyệt Bách hội - Cho người bị các chứng sa
Vị trí của huyệt Bách hội nằm ở chính giữa đỉnh đầu.
Cứu ngải huyệt này có thể giúp trị các chứng suy nhược cơ thể, sa tử cung, bị sa dạ dày, sa trực tràng.
Châm cứu huyệt có tác dụng tráng dương.
Người đau đầu, tăng huyết áp, thường xuyên cáu giận, trúng gió có thể kích thích huyệt bằng cách thực hiện day bấm từ 2 - 3 phút.
Huyệt Nhân trung - Sử dụng trong cấp cứu
Vị trí huyệt Nhân trung nằm ở dưới đáy mũi một khoảng cách bằng 1/3 chiều dài của rãnh Nhân trung.
Huyệt được sử dụng để khai khiếu, tỉnh thần, hồi dương. Bấm vào huyệt giúp cho bệnh nhân bị hôn mê hồi tỉnh.
Đối với người bị trúng gió, say nắng ở người lớn, trẻ động kinh, choáng váng, ngất xỉ do mất máu ở sản phụ... có thể thực hiện day bấm huyệt Nhân trung sơ cứu.
Thời gian tác động vào huyệt thường từ 3 - 5 phút hoặc lâu hơn cho đến khi có kết quả.