Bệnh lý viêm màng ngoài tim nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm có thể xảy ra những biến chứng nguy hiểm như: Tràn dịch màng ngoài tim kèm theo ép tim hoặc viêm màng ngoài tim co thắt mãn tính.
Mức độ nguy hiểm của viêm màng tim
Bệnh viêm màng ngoài tim có thể cấp tính là nguy hiểm nhất. Đây là tình trạng viêm kéo dài từ khoảng 4 đến 6 tuần.
Dấu hiệu viêm có thể là tơ huyết hoặc xuất hiện tình trạng tràn dịch với dịch tiết có mủ, huyết thanh, đôi khi xuất huyết.
- Triệu chứng đặc chứng của viêm màng ngoài tim trên lâm sàng có 3 dấu hiệu chính:
+ Đau ngực.
+ Có tiếng cọ màng ngoài tim.
+ Những thay đổi trên điện tâm đồ.
Đây là bệnh lý thường gặp nhất trong các bệnh về ngoại tâm mạc trong thực hành lâm sàng.
* Mức độ nguy hiểm của viêm màng ngoài tim
Viêm màng ngoài tim có thể khiến cho màng tim hóa sẹo, làm cho màng tim trở nên mỏng hơn và tim bị xiết lại.
Khi lượng dịch đọng lại trong màng tim quá nhiều sẽ gây ra áp lực lớn lên tim, khiến tim không thể thực hiện toàn vẹn chức năng bơm máu như bình thường.
Những trường hợp viêm nặng, sẽ làm huyết áp của người bệnh có thể giảm rất thấp, gây nguy hiểm đến tính mạng.
Biến chứng do viêm màng ngoài tim
* Gây tràn dịch màng ngoài tim có hoặc không chèn ép tim
Bệnh viêm màng ngoài tim sẽ có nguy cơ bị tích tụ dịch thấm, dịch tiết, hoặc máu trong túi màng ngoài tim.
- Một trong những biến chứng viêm màng ngoài tim nguy hiểm nhất đó là khi xảy ra tình trạng tràn dịch màng ngoài tim sẽ gây áp lực bên trong màng ngoài tim tăng cao, gây áp lực lên các buồng tim, dẫn đến hiện tượng chèn ép tim.
- Trường hợp có rối loạn huyết động, viêm màng ngoài tim có mủ hoặc nghi ngờ cao có khối u, bác sĩ có thể phải chọc màng ngoài tim của người bệnh. Tuy nhiên, trước khi chọc sẽ cần tiến hành dẫn lưu hết dịch và phân tích dịch để tìm glucose, protein và lactate dehydrogenase.
Ngoài ra cũng cần xét nghiệm kiểm tra số lượng tế bào, soi mẫu dưới kính hiển vi, thậm chí phải tiến hành nuôi cấy vi khuẩn, virus và kiểm tra tế bào học.
- Phương pháp tiếp cận dưới mũi ức được thực hiện trong một số tình huống nhất định, không thể thực hiện chọc màng ngoài tim qua da và cần dẫn lưu phẫu thuật cho bệnh nhân. Phương pháp này có tỷ lệ biến chứng <1% và khả năng tái phát tràn dịch là 8%.
- Sinh thiết màng ngoài tim được thực hiện để kiểm tra nếu nghi ngờ bệnh nhân đang mắc bệnh ác tính hoặc u hạt.
* Biến chứng gây viêm màng ngoài tim co thắt mạn tính
- Viêm màng ngoài tim co thắt mãn tính thường xảy ra trong khoảng từ 3 đến 12 tháng sau khi màng ngoài tim bị tổn thương. Biến chứng viêm màng ngoài tim co thắt, trường hợp hiếm gặpcó thể dẫn đến tử vong.
- Trường hợp có nguy cơ cao mắc biến chứng viêm màng ngoài tim co thắt đó là:
+ Những người đã tiến hành phẫu thuật tim trước đó.
+ Người đã từng xạ trị hoặc viêm màng ngoài tim vô căn.
+ Người bị bệnh lao (đây là nguyên nhân thường gặp nhất ở các nước đang phát triển).
- Mô hạt có khả năng sẽ thay thế hoàn toàn khoang màng ngoài tim trong thời gian lành bệnh. Sự thay thế này dẫn tới sự xuất hiện của sẹo dày đặc, bao quanh tim và cản trở dòng máu đổ đầy tâm thất. Do vậy, cần phải phẫu thuật để cắt bỏ màng ngoài tim.
Như vậy, biến chứng của viêm màng ngoài tim có thể xảy ra từ mức độ nhẹ đến nặng, thậm chí gây tử vong. Thông thường, viêm màng ngoài tim nhẹ sẽ tự cải thiện tình trạng và khỏi dần. Trường hợp nặng có thể sử dụng thuốc. Hiếm gặp trường hợp phải phẫu thuật. Tuy nhiên, để phòng tránh biến chứng thì chẩn đoán sớm và làm giảm nguy cơ sẽ là phương pháp hiệu quả nhất cho viêm màng ngoài tim.
Để phòng ngừa bệnh lý liên quan đến tim mạch các chuyên gia khuyên nên xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh, hạn chế chất béo và chất kích thích. Bên cạnh đó nên thường xuyên vận động tập luyện thể dục thể thao, kết hợp với massage trị liệu (hoặc sử dụng ghế massage tại nhà).